Cách chọn dầu bôi trơn phù hợp cho máy móc và thiết bị. Các nhà sản xuất thường đề xuất sử dụng dầu mỡ cho bộ phận tạo thành và thiết bị như được hiển thị trong sách hướng dẫn máy móc và phụ kiện, thường xác định:
- Mức độ đặc, cấp độ chất lượng dầu mỡ cho máy móc và thiết bị.
- Hoặc chỉ ra tên dầu theo hãng dầu mỡ.

Nội dung
Hướng dẫn chọn dầu bôi trơn phù hợp
Khi chọn dầu, bạn nên chọn đúng tên dầu hoặc sử dụng loại dầu tương tự. Đối với dầu động cơ, có thể chọn loại cấp cao hơn. Tuy nhiên, đối với dầu truyền động, bạn nên cẩn thận vì loại dầu này thường chứa phụ gia tăng cường áp lực EP. Đặc tính của phụ gia này là phá hủy đồng (Cu), việc chọn cấp cao hơn đồng nghĩa với việc dầu chứa nhiều chất phá hủy hơn, có thể ảnh hưởng bất lợi đến hoạt động của một số thiết bị.
Mức độ đặc nên được chọn theo yêu cầu của nhà sản xuất máy móc và thiết bị. Đôi khi, đối với điều kiện ở Việt Nam, việc lựa chọn như sau:
Chọn dầu dựa trên dầu ổn định đã sử dụng:
Kiểm tra trong quá trình bảo trì lớn của máy, máy hiếm khi bị hư hỏng. Khi tháo gỡ máy, không thấy máy bị bám cặn hoặc bẩn, do đó có thể chọn loại dầu tương tự như dầu đã sử dụng trước đó.
Khi không có sách hướng dẫn của nhà sản xuất, chúng ta có thể lấy mẫu dầu từ máy để kiểm tra các đặc tính vật lý và hóa học. Dựa trên kết quả kiểm tra, kiểu máy và các bộ phận cần bôi trơn, chúng ta có thể chọn loại dầu phù hợp để sử dụng cho máy móc và thiết bị.
Một số kiểu mẫu cơ bản để thay thế dầu động cơ và dầu thủy lực:
- Độ nhớt động học ở 40oC, 50oC, 100oC (dùng cho dầu động cơ, dầu máy thổi, dầu truyền động)
- Độ nhớt động học ở 40oC, 50oC (dùng cho dầu thủy lực)
Lưu ý: Chọn độ nhớt phù hợp phải đảm bảo trong khi hoạt động, áp suất dầu nằm trong phạm vi quy định trên đồng hồ đo áp lực.

Độ nhớt cao dẫn đến động cơ quá nhiệt, khó khởi động và tiêu hao nhiên liệu cao
Độ nhớt thấp gây mài mòn bán khô, gây ra hao mòn trên đường.
- Chỉ số độ đặc: Càng cao càng tốt. Nó đánh giá mức độ thay đổi độ nhớt khi nhiệt độ thay đổi.
- Điểm chớp cháy của dầu: Nếu điểm chớp cháy quá thấp, chắc chắn có thể khiến động cơ phát nổ.
- Tổng số bazơ TBN cho dầu động cơ: Số TBN cao có thể làm sạch cặn và trung hòa axit tốt, động cơ có thể sử dụng nhiên liệu có hàm lượng lưu huỳnh cao.
- Hàm lượng nước: Hàm lượng nước cao sẽ nhũ hóa dầu, thủy phân phụ gia, gây rỉ sét máy móc, hao mòn máy móc.
- Chất rắn không hòa tan trong toluene: Đây là hàm lượng cặn cơ học, hàm lượng cặn này càng cao thì càng dễ gây hao mòn máy móc, khiến máy móc nhanh hỏng.
- Axit tổng số (TAN): Hàm lượng này về cơ bản càng thấp càng tốt để tránh ăn mòn máy móc và thiết bị.
Dầu thủy lực và dầu máy cần chú ý đến tính axit trong dầu và hàm lượng cặn cơ học. Vì mức độ axit và cặn cao sẽ ăn mòn bánh răng và làm xước vỏ xylanh thủy lực. Dầu thủy lực có chỉ số độ nhớt cao, hệ thống thủy lực hoạt động hiệu quả hơn dầu thủy lực có chỉ số độ nhớt thấp.
